ETHER MÊ
C4H10O P.t.l: 74,1
Ether mê là diethyl ether có chứa một lượng
thích hợp chất chống oxy hoá không bay hơi phù
hợp.
Chất lỏng trong suốt, không màu, rất linh
động, có mùi đặc biệt. Dễ cháy, dễ bay
hơi. Hơi ether hoà lẫn ở một tỷ lệ
nhất định với không khí, oxy hoặc nitrogen oxyd
cho hỗn hợp nổ. Tan trong 15 phần nước, tan
theo bất kỳ tỷ lệ nào trong ethanol, benzen, cloroform,
ether dầu hoả, các dầu béo và các tinh dầu.
A. Chế phẩm phải đạt yêu cầu phép
thử về tỷ trọng.
B. Chế phẩm phải đạt yêu cầu phép
thử về khoảng chưng cất.
0,714 đến 0,716 (Phụ lục 6.5).
Không thực hiện nếu chế phẩm không
đáp ứng phép thử peroxyd. Chế phẩm phải
được cất hoàn toàn trong khoảng 34 – 35 oC
(Phụ lục 6.8).
Cho 8,0 ml dung dịch kali iodid -
hồ tinh bột (TT) vào ống nghiệm có nút mài có dung
tích khoảng 12 ml, đường kính 1,5 cm. Làm đầy
bằng chế phẩm và lắc mạnh, để yên
ở chỗ tối 30 phút, không được xuất
hiện màu.
Aceton và aldehyd
Lắc 10,0 ml chế phẩm
với 1 ml dung dịch kali tetraiodomercurat kiềm (TT)
trong ống nghiệm có nút mài trong 10 giây và để yên 5
phút trong bóng tối. Chỉ được xuất hiện
đục nhẹ ở lớp chất lỏng phía
dưới.
Nếu không đạt
được yêu cầu trên, lấy 40,0 ml chế phẩm
đem cất đến còn lại khoảng 5 ml, dịch
cất được hứng vào bình làm lạnh trong
nước đá. Thử lại với 10,0 ml dịch
cất (quá trình cất lại chỉ áp dụng khi chế
phẩm đạt yêu cầu về peroxyd).
Trong lọ kín, tránh ánh sáng và
để ở chỗ mát (nhiệt độ từ 8 – 15 oC),
rất dễ cháy.
Ghi chú: Không được dùng gây
mê nếu lọ đã mở quá 24 giờ.
Sau thời hạn 6 tháng bảo
quản phải kiểm tra chất lượng của
chế phẩm.
Nhãn cần phải ghi loại,
nồng độ bất kỳ chất chống oxy hoá
không bay hơi được thêm vào; đường thích
hợp cho việc sử dụng để gây mê.
Loại thuốc
Gây mê.